Author: tcnhat

  • Pegylated dendrimer and its effect in fluorouracil loading and release for enhancing antitumor activ

    J Biomed Nanotechnol. 2013 Feb;9(2):213-20.

    Pegylated dendrimer and its effect in fluorouracil loading and release for enhancing antitumor activity.

    Abstract

    Dendrimer, a new class of hyper-branched polymer with predetermined molecular weight, is being received much attention in nano biomedical applications such as anticancer drug delivery, gene therapy, disease diagnosis and etc. In this study, polyamidoamine (PAMAM)-based dendrimer generation 3.0 (G 3.0) was synthesized and subsequently pegylated. Obtained results showed that pegylation degree of the dendrimer was around 31% for its external amine groups. TEM image of the pegylated dendrimer exhibited spherical shape and nano sizes ranging from 30 to 40 nm. The fluorouracil (5-FU)-loaded pegylated dendrimer showed a slow release profile of the drug. In vitro study, at the primary screening concentration of 100 microg/mL, the PAMAM dendrimer presented higher toxicity in MCF-7 cells as compared to its pegylated counterpart. Meanwhile, the (5-FU)-loaded pegylated dendrimer exhibited the antiproliferative activity against the cell line with the IC50 of 9.92 +/- 0.19 microg/mL. In vivo tumor xenograft study, we succeeded in generating MCF-7 cells-derived cancer tumors on mice that was well-confirmed by using flow cytometer assay. The 5-FU encapsulated pegylated dendrimer exhibited a significant decrement in volume of the tumors which was generated by MCF-7 cancer cells.

    PMID:
    23627047
    [PubMed – indexed for MEDLINE]
  • Pegylated dendrimer and its effect in fluorouracil loading and release for enhancing antitumor activ

    J Biomed Nanotechnol. 2013 Feb;9(2):213-20.

    Pegylated dendrimer and its effect in fluorouracil loading and release for enhancing antitumor activity.

    Abstract

    Dendrimer, a new class of hyper-branched polymer with predetermined molecular weight, is being received much attention in nano biomedical applications such as anticancer drug delivery, gene therapy, disease diagnosis and etc. In this study, polyamidoamine (PAMAM)-based dendrimer generation 3.0 (G 3.0) was synthesized and subsequently pegylated. Obtained results showed that pegylation degree of the dendrimer was around 31% for its external amine groups. TEM image of the pegylated dendrimer exhibited spherical shape and nano sizes ranging from 30 to 40 nm. The fluorouracil (5-FU)-loaded pegylated dendrimer showed a slow release profile of the drug. In vitro study, at the primary screening concentration of 100 microg/mL, the PAMAM dendrimer presented higher toxicity in MCF-7 cells as compared to its pegylated counterpart. Meanwhile, the (5-FU)-loaded pegylated dendrimer exhibited the antiproliferative activity against the cell line with the IC50 of 9.92 +/- 0.19 microg/mL. In vivo tumor xenograft study, we succeeded in generating MCF-7 cells-derived cancer tumors on mice that was well-confirmed by using flow cytometer assay. The 5-FU encapsulated pegylated dendrimer exhibited a significant decrement in volume of the tumors which was generated by MCF-7 cancer cells.

    PMID:
    23627047
    [PubMed – indexed for MEDLINE]
  • Thư mời tham dự Sinh nhật lần thứ 6 PTN NC&ƯD Tế bào gốc

    THƯ MỜI

    Thân gửi đến các Thầy cô, các anh chị cán bộ và cựu cán bộ, các bạn sinh viên và cựu sinh viên, đã và đang là một phần không thể thiếu của PTN Tế bào gốc – SCL,

    Vào ngày 24-12-2013, PTN thân mời các anh chị và các bạn sinh viên đến tham dự “Sinh nhật lần thứ 6 – PTN NC&ƯD Tế Bào Gốc”.
    Vào lúc: 10h, thứ ba, ngày 24-12-2013.
    Địa điểm: PTN Tế Bào Gốc – Phòng E02, Cơ sở Nguyễn Văn Cừ, ĐH Khoa học Tự nhiên.

    Rất hân hạnh được đón tiếp.
    Thông báo này thay cho thư mời.

    Trân trọng,
    TM Lãnh Đạo PTN TBG
    BTC Lễ Kỷ Niệm

  • Tuần 30/9/2013 đến 5/10/2013

    Ngày

    Giờ

    Nội dung

    Địa điểm

    Thành phần

    Thứ 2

    30/9

    8h-11h

    Họp giao ban lab

    Open lab-SCL

    Toàn thể thành viên PTN

    9h-17h

    Báo cáo đề cương Thạc sĩ

    F301

    HVCH khóa 22

    13h-15h

    Họp nhóm Gan

    Thư viện

    Nhóm Gan

    Họp với bệnh viện Vạn Hạnh

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc

    15h30-17h30

    Họp nhóm Thần kinh

    Thư viện

    Nhóm Thần kinh

    Tập huấn Phúc An Khang

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc

    Thứ 3

    01/10

    8h-9h30

    Họp nhóm Tim mạch 2

    Thư viện

    Nhóm Tim mạch 2

    Họp nhóm Ung thư

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc, tất cả nhóm ung thư

    9h30-11h

    Họp nhóm tiểu đường 1

    Thư viện

    Phạm Văn Phúc, Quỳnh Anh, Mỹ Phước

    14h-16h

    Họp nhóm Vật liệu

    Thư viện

    Nhóm vật liệu

    Thứ 4

    02/10

    7h-11h30

    Thực tập chuyên ngành

    Open lab

    Bài 3

    8h-9h

    Họp phần mềm quản lý

    Thư viện

    Phạm Văn Phúc, Duy Bình

    9h-10h

    Họp nhóm HTSS (Mỹ Hậu)

    Thư viện

    Nhóm HTSS (Mỹ Hậu)

    Họp nhóm mạch máu

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc, Lê Vân, Bích Ngọc, Thị Lan

    13h30-16h

    Tập huấn sinh viên

    Open lab

    Thúy Oanh

    14h-16h

    Họp nhóm website

    Thư viện

    Nhóm website

    Thứ 5

    03/10

    7h-11h

    Học chính trị

    ĐHQG

    Tất cả Đảng viên

    7h-11h30

    Thực tập chuyên ngành

    Open lab

    Bài 4

    13h30-16h

    Tập huấn sinh viên

    Phòng sv

    Thúy Oanh

    Thứ 6

    04/10

    8h-11h

    Họp nhóm Tiểu đường 2

    Thư viện

    Nhóm tiểu đường 2

    Làm việc với Biomedic

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc

    12h30-17h

     

    Thực tập chuyên ngành

    Open lab

    Bài 3

    Họp với Geneworld

     

    Phạm Văn Phúc

    14h-17h

    Họp nhóm mAb

    Thư viện

    Nhóm mAb

    Thứ 7

    05/10

    7h-11h30

    Thực tập chuyên ngành

    Open lab

    Bài 4

    9h30-11h

    Thảo luận chương trình ung thư gan

    Thư viện

    Phạm Văn Phúc, thầy Thái

    13h-17h

    Họp nhóm UTV2

    Thư viện

    Nhóm UTV2

    13h30-16h

    Tập huấn sinh viên

    Phòng sv

    Thúy Oanh

    Chủ nhật

    06/10

    7h-11h30

    Thực tập chuyên ngành

    Open lab

    Bài 3

  • Buổi “Giới thiệu và gặp gỡ Lãnh đạo PTN” và lịch tập huấn cho SV

    ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
    PTN NC & ƯD TẾ BÀO GỐC
    PTN SLH & CNSH ĐỘNG VẬT
    Số: 12/TBG
    V/v Tập huấn SV/HVCH/NCS
    tham gia học tập và nghiên cứu tại PTN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 9 năm 2013

    THÔNG BÁO

    Phòng thí nghiệm NC&UD Tế bào gốc yêu cầu các bạn sinh viên (Danh sách đính kèm) tham gia buổi “Giới thiệu và gặp gỡ Lãnh đạo PTN” vào lúc 09h30-11h00 ngày 28/09/2013 tại PTN TBG, ĐH Khoa học tự nhiên, 227 Nguyễn Văn Cừ, F4, Q5, TP.HCM.

    Lịch tập huấn “Kỹ năng PTN” dành cho tất cả SV/HVCH/NCS được tổ chức vào ngày 02, 03, 05, 07, 08/10/2013, buổi chiều 13h30-16h00

    1

    Đặng Trường Sơn

    1015377

    20

    Nguyễn Thị Lam Huyên

    1015696

    2

    Trần Nguyễn Thu Minh

    1018243

    21

    Nguyễn Thị Hoài Nga

    1118271

    3

    Nguyễn Thị Huyền Trang

    HVCH

    22

    Lý Trác Thức

    1118466

    4

    Nguyễn Hoàng Nam

    1018249

    23

    Trần Phương Thảo

    1118427

    5

    Trần Thị Bảo Trâm

    1118497

    24

    Nguyễn Thị Thanh Hòa

    1118144

    6

    Nguyễn Quốc Hoàng

    1018141

    25

    Đào Thị Thanh Thủy

    1118456

    7

    Bùi Thị Vân Anh

    1018002

    26

    Võ Lê Hoàng Triều

    1015900

    8

    Nguyễn Trọng Hòa

    BTIU09083

    27

    Nguyễn Lê Thành Công

    1115068

    9

    Trần Thị Thảo Nguyên

    BTIU09321

    28

    Nguyễn Thị Ngọc Trâm

    1118494

    10

    Lê Trí Bảo

    BTBTIU10103

    29

    Nguyễn Mỹ Thùy

    3092512

    11

    Lê Gia Hoàng Linh

    HVCH K22

    30

    Bùi Anh Khoa

    1118197

    12

    Nguyễn Hoàng Anh Tuấn

    HVCH K22

    31

    Phan Thị Thu Vân

    1015933

    13

    Đỗ Quang Huy

    1118154

    32

    Lê Đức Mỹ

    1118264

    14

    Đoàn Xuân Hiển

    1018132

    33

    Lê Thị Thu Thảo

    1118417

    15

    Phan Văn Tiến

    1115605

    34

    Phạm Thị Thanh Bình

    1018039

    16

    Nguyễn Ánh Tuyết

    1018517

    35

    Nguyễn Phước Quang Huy

    1018155

    17

    Lê Văn Trì
    nh

    1015903

    36

    Nguyễn Trang Thảo Nguyên

    1018276

    18

    Nguyễn Thị Thu Mỹ

    1118265

    37

    Nguyễn Hoàng Phượng

    1018325

    19

    Phí Thị Hạnh Lan

    1118214

    38

    Nguyễn Phương Thảo

    1018395

    Mọi thắc mắc xin liên hệ thầy Phan Lữ Chính Nhân (plcnhan@hcmus.edu.vn) hoặc cô Huỳnh Thúy Oanh (htoanh@hcmus.edu.vn).

    TM. Lãnh đạo PTN

    Phó Trưởng PTN Tế bào gốc

    (đã ký)

    Phạm Văn Phúc

     

  • Tuần 23/9/2013 đến 29/9/2013

    Ngày

    Giờ

    Nội dung

    Địa điểm

    Thành phần

    Thứ 2

    23/9

    8h-11h

    Họp giao ban lab

    Open lab-SCL

    Toàn thể thành viên PTN

    13h-15h

    Họp nhóm Gan

    Thư viện

    Nhóm Gan

    15h30-17h30

    Họp nhóm Thần kinh

    Thư viện

    Nhóm Thần kinh

    17h-19h

    Thực tập SHĐV-IVF

    Open lab

    Phòng sinh viên

    Lâm Thị Mỹ Hậu

    Thứ 3

    24/9

    8h-9h

    Họp nhóm Tim mạch 2

    Thư viện

    Nhóm Tim mạch 2

    Rà soát bài báo cáo tại HN CNSH Toàn quốc

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc,

    9h-10h

    Họp nhóm Tim mạch

    Thư viện

    Phạm Văn Phúc, Nhóm Tim mạch

    10h-11h30

    Họp nhóm ung thư (toàn bộ)

    Phạm Văn Phúc, toàn bộ nhóm ung thư

    Thứ 4

    25/9

    8h-10h

    Họp chỉnh sửa Đề cương thạc sĩ

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc, học viên khóa 22

    9h-10h

    Họp nhóm HTSS (Mỹ Hậu)

    Thư viện

    Nhóm HTSS (Mỹ Hậu)

    10h-11h30

    Họp nhóm Sinh sản

    Thư viện

    Phạm Văn Phúc, Mỹ Hậu, Thúy Oanh, Đoan Trang, Thanh Long

    12h30-17h30

    Họp với Geneworld

    Geneworld

    Phạm Văn Phúc

    17h-19h

    Thực tập SHĐV-IVF

    Open lab

    Phòng sinh viên

    Lâm Thị Mỹ Hậu

    Thứ 5

    26/9

    7h-11h

    Thực tập SHĐV-IVF

    Open lab

    Phòng sinh viên

    Lâm Thị Mỹ Hậu

    8h-9h30

    Họp nhóm website

    Thư viện

    Phạm Văn Phúc

    17h-19h

    Thực tập SHĐV-IVF

    Open lab

    Phòng sinh viên

    Lâm Thị Mỹ Hậu

    Thứ 6

    27/9

    8h-11h

    Họp nhóm Tiểu đường 2

    Thư viện

    `Nhóm tiểu đường 2

    14h-17h

    Họp nhóm mAb

    Thư viện

    Nhóm mAb

    Thứ 7

    28/9

    8h-9h30

     

    Chỉnh sửa báo cáo đề cương tiến sĩ

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc, Tùng Loan, Trường Sinh

    9h30-11h

    Gặp gỡ sinh viên vào PTN

    Open lab

    Toàn thể thành viên PTN

    13h-17h

    Họp nhóm UTV2

    Thư viện

    Nhóm UTV2

    15h-17h

    Họp với thầy Thái

    Phòng lãnh đạo

    Phạm Văn Phúc, thầy Thái

    7h-11h

    Thực tập SHĐV-IVF

    Open lab

    Phòng sinh viên

    Lâm Thị Mỹ Hậu

    Chủ nhật

    29/9

    7h-11h

    Thực tập SHĐV-IVF

    Open lab

    Lâm Thị Mỹ Hậu

    Chính Nhân, Thanh Bình, Bích Ngọc Phương Dung đi báo cáo hội nghị CNSH toàn quốc ở Hà Nội ngày 26/9 đến 28/9

  • CN. Nguyễn Minh Hoàng

    LÝ LỊCH KHOA HỌC

    21_minhhoang

    I. THÔNG TIN CHUNG

    1. Họ và tên: NGUYỄN MINH HOÀNG

    2. Ngày sinh: 15-08-1987

    3. Nam/nữ: Nam

    4. Nơi đang công tác:

    Trường/viện: Trường Đại học KHTN, ĐHQG-HCM

    Phòng/ Khoa: Khoa Sinh

    Bộ môn:

    Phòng thí nghiệm: Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc

    Chức vụ: Nghiên cứu viên

    5. Học vị: Cử nhân                                 năm đạt: 2009

    6. Học hàm:                             năm phong:

    7. Liên lạc:

    TT

    Cơ quan

    Cá nhân

    1

    Địa chỉ

    227 Nguyễn Văn Cừ, P4, Q5, HCM

    8/7 Tổ 20 kp6 p.Tam Hiệp, BH-ĐN

    2

    Điện thoại/ fax

    0838397719

    0987723569

    3

    Email

    nmhoang@hcmuns.edu.vn

    hoangminh1508@gmail.com

    4

    Website

    www.vinastemcelllab.com

     

    8. Trình độ ngoại ngữ:

    TT

    Tên ngoại ngữ

    Nghe

    Nói

    Viết

    Đọc hiểu tài liệu

    Tốt

    Khá

    TB

    Tốt

    Khá

    TB

    Tốt

    Khá

    TB

    Tốt

    Khá

    TB

    1

    Tiếng Anh

     

     

    X

     

     

    X

     

     

    X

     

    X

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    9. Thời gian công tác:

    Thời gian

    Nơi công tác

    Chức vụ

    Từ 2010 đến nay

    PTN Nghiên cứu và Ứng dụng  Tế bào gốc

    Nghiên cứu viên

    10. Quá trình đào tạo:

    Bậc đào tạo

    Thời gian

    Nơi đào tạo

    Chuyên ngành

    Tên luận án tốt nghiệp

    Đại học

    2005-2009

    Trường ĐHKHTN, ĐHQG HCM

    Sinh lý động vật

    Nghiên cứu thiết lập quy trình nuôi sơ cấp tế bào tuyến tiêu hoá của trai nước ngọt

    Thạc sỹ

    2010-2013

    Trường ĐHKHTN, ĐHQG HCM

    Sinh lý động vật

    Khảo sát khả năng kích thích tế bào gốc ung thư vú của tế bào gốc thu từ mô mỡ

    1. 11. Các lĩnh vực chuyên môn và hướng  nghiên cứu

    11.1 Lĩnh vực chuyên môn:

    –   Lĩnh vực: CNSH

    –   Chuyên ngành: Sinh lý động vật

    –   Chuyên môn: Công nghệ tế bào, tế bào gốc

    11.2 Hướng nghiên cứu:

    1. Ứng dụng công nghệ tế bào, tế bào gốc trong điều trị các bệnh ung thư, đặc biệt ung thư vú.

    II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY

    1. 1. Quá trình nghiên cứu

    TT

    Tên đề tài/dự án

    Mã số &

    cấp quản lý

    Thời gian thực hiện

    Kinh phí

    (triệu đồng)

    Chủ nhiệm

    /Tham gia

    Ngày nghiệm thu

    Kết quả

    1

    Nghiên cứu nuôi cấy và cảm ứng tiết tinh thể xà cừ của các tế bào biểu mô vỏ của trai nước ngọt

    Tp.HCM

    12 tháng

    80

    Tham gia

    2010

    Tốt

    2

    Nghiên cứu phân lập và sử dụng tế bào miễn dịch trong điều trị bệnh ung thư vú

    Độc lập

    Cấp NN

    36 tháng

    3.640

    Tham gia

    2013

     

    3

    Xây dựng phần mềm phân tích hình ảnh và video tế bào động vật

    Trọng Điểm

    ĐHQG

    Tp.HCM

    24 tháng

    400

    Tham gia

    2012

     

    1. 2. Quá trình giảng dạy (Đã và đang hướng dẫn sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh)

    TT

    Tên SV, HVCH, NCS

    Tên luận án

    Năm tốt nghiệp

    Bậc đào tạo

    Sản phẩm của đề tài/dự án

    (chỉ ghi mã số)

    1

    Nguyễn Thị Kiều Oanh

    Thử nghiệm tạo khối mô trên mô hình chuột bằng cách ghép tế bào gốc trung mô từ mô mỡ lên giá thể

    2010

    Đại học

     

    III. CÁC CÔNG TRÌNH  ĐÃ CÔNG BỐ

    1. Sách phục vụ đào tạo đại học, sau đại học (chuyên khảo, giáo trình, sách tham khảo)

    1.1 Sách xuất bản Quốc tế

    TT

    Tên sách

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Nhà xuất bản

    Năm xuất bản

    Tác giả/

    đồng tác giả

    Bút danh

    1.2. Sách xuất bản trong nước

    TT

    Tên sách

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Nhà xuất bản

    Năm xuất bản

    Tác giả/

    đồng tác giả

    Bút danh

     

     

     

     

     

     

     

    2. Các bài báo

    2.1. Đăng trên tạp chí Quốc tế

    TT

    Tên tác giả, tên bài viết, tên tạp chí và số của tạp chí,

    trang đăng bài viết, năm xuất bản

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Số hiệu ISSN

    Điểm IF

    1

    Phuc PV, Nhan PLC, Nhung TH, Tam NT, Hoang NM, Tue VG, Thuy DT, Ngoc PK. Downregulation of CD44 reduces doxorubicin resistance of CD44+CD24 breast cancer cells. OncoTargets and Therapy 2011, 4:71-7.

     

    1178-6930

    1.26

    2

    Pham Van Phuc, Pham Quoc Viet, Nguyen Minh Hoang, Nguyen Thanh Tam and Phan Kim Ngoc (2011). Research on in vitro culture and inducing nacre crystal formation of freshwater pearl mussel mantle epithelial cell Sinohyriopsis cumingii. International Journal of Fisheries and Aquaculture 3(6):104- 112.

     

    2006-9839

     

    3

    Phuc Van Pham, Ngoc Bich Vu, Thuy Thanh Duong, Tam Thanh Nguyen, Nhung Hai Truong, Nhan Lu Chinh Phan, Tue Gia Vuong, Viet Quoc Pham, Hoang Minh Nguyen, Kha The Nguyen, Nhung Thi Nguyen, Khue Gia Nguyen, Lam Khat Tan, Dong Van Le, Kiet Dinh Truong, Ngoc Kim Phan. Suppression of human breast tumors in NOD/SCID mice by CD44 shRNA gene therapy combined with doxorubicin treatment. OncoTargets and Therapy 2012, 5:1-8.

     

    1178-6930

    1.26

    4

    Chung C Doan, Nhung H Truong, Ngoc B Vu, Tam T Nguyen, Hoang M Nguyen, Khue G Nguyen, Si M Do, Ngoc K Phan, Phuc V Pham (2012). Isolation, culture and cryopreservation of human bone marrow derived mesenchymal stem cells. International journal of plant, animal and enviromental sciences. 2012, 2(2):83-90.

     

    2231-4490

     

    2.2. Đăng trên tạp chí trong nước

    TT

    Tên tác giả, tên bài viết, tên tạp chí và số của tạp chí,

    trang đăng bài viết, năm xuất bản

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Số hiệu ISSN

    Điểm IF

    1

    Vũ Bích Ngọc, Bùi Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thanh Tâm, Nguyễn Minh Hoàng, Trần Công Duy Long, Đỗ Đình Công, Nguyễn Hoàng Bắc, Phan Kim Ngọc, Phạm Văn Phúc (2012), Nghiên cứu bảo quản khối u ung thư gan để tách tế bào khối u (Study on hepatocellular carcinoma tumor cryopreservation to isolate tumor cells), Tạp chí sinh lý học Việt Nam (Vietnam Joural of physiology), 16(3): 35-42

     

     

     

     

     

     

     

    2.3. Đăng trên kỷ yếu Hội nghị Quốc tế

    TT

    Tên tác giả, tên bài viết, tên Hội nghị, thời gian tổ chức, nơi tố chức

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Số hiệu

    ISBN

    Ghi chú

     

     

     

     

     

    2.4. Đăng trên kỷ yếu Hội nghị trong nước

    TT

    Tên tác giả, tên bài viết, tên Hội nghị, thời gian tổ chức, nơi tố chức

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Số hiệu

    ISBN

    Ghi chú

    1

    Phạm Văn Phúc, Nguyn Minh Hoàng, Nguyễn Thanh Tâm, Phạm Quốc Việt, Phan Kim Ngọc, Nghiên cu thiết lp quy trình nuôi cy tế bào biu mô trai nước ngt (Establishing procedure to primary culture mantle epithelial cells of freswater pearl mussels), Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc – Khu vực phía Nam 2009 (Nationnal Biotechnology Conference in Southern Vietnam 2009) – Sở Khoa học & Công nghệ Tp.HCM (Ho Chi Minh City Department of Science & Technology) – 23-24/10/2009

    2

    Vũ Bích Ngọc, Bùi Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thanh Tâm, Nguyn Minh Hoàng, Trần Công Duy Long, Đỗ Đình Công, Nguyễn Hoàng Bắc, Phan Kim Ngọc, Phạm Văn Phúc, Nghiên cu bo qun khi u ung thư gan đ tách tế bào khi u (Study on hepatocellular carcinoma tumor cryopreservation to isolate tumor cells), Hội nghị khoa học sinh lý học toàn quốc lần thứ IX, Huế 12/2012 (The 9th Vietnam Scientific conference of physiology)

    3

    Vũ Bích Ngọc, Nguyễn Thanh Tâm, Phạm Quốc Việt, Vương Gia Tuệ, Đoàn Chính Chung, Nguyn Minh Hoàng, Phạm Văn Phúc, Phan Kim Ngọc, Kết qu điu tr thc nghim chi chut thiếu máu cc b bng ghép tế bào đơn nhân máu dây rn người (Experimental treatment results of ischemic hindlimb mouse by transplanted human umbilical cord bood delived mononuclear cells), Hội nghị Khoa học lần thứ 7 trường ĐH KHTN Tp.HCM, 26/11/2010 (the 7th scientific conference, University of Sciences, 26/11/2011)

    4

    Nguyễn Thanh Tâm, Vũ Bích Ngọc, Phạm Quốc Việt, Nguyn Minh Hoàng, Đoàn Chính Chung, Vương Gia Tuệ, Phạm Văn Phúc, Phan Kim Ngọc,  Phân lp tế bào tin thân ni mô máu dây rn người (Isolation of human umbilical cord blood derived endothelial progenitor cells), Hội nghị Khoa học lần thứ 7 trường ĐH KHTN Tp.HCM, 26/11/2010 (the 7th scientific conference, University of Sciences, 26/11/2011)

    IV. CÁC GIẢI THƯỞNG

    1. Các giải thưởng Khoa học và Công nghệ

    TT

    Tên giải thưởng

    Nội dung giải thưởng

    Nơi cấp

    Năm cấp

    1

    2

    2. Bằng phát minh, sáng chế

    TT

    Tên bằng

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Số hiệu

    Năm cấp

    Nơi cấp

    Tác giả/

    đồng tác giả

    1

     

     

     

     

     

     

    3. Bằng giải pháp hữu ích

    TT

    Tên giải pháp

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

    Số hiệu

    Năm cấp

    Nơi cấp

    Tác giả/

    đồng tác giả

     

     

     

     

     

     

     

    4. Ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá kết quả nghiên cứu

    TT

    Tên công nghệ/ giải  pháp hữu ích

    đã chuyển giao

    Hình thức, quy mô, địa chỉ

    áp dụng

    Năm chuyển giao

    Sản phẩm của đề tài/ dự án

    (chỉ ghi mã số)

     

     

     

     

     

    V. THÔNG TIN KHÁC

    1. Tham gia các chương trình trong và ngoài nước

    TT

    Thời gian

    Tên chương trình

    Chức danh

    2. Tham gia các Hiệp hội Khoa học, Ban biên tập các tạp chí Khoa học, Ban tổ chức các Hội nghị

    về KH&CN

    TT

    Thời gian

    Tên Hiệp hội/ Tạp chí/ Hội nghị

    Chức danh

     

     

     

     

    3. Tham gia làm việc tại Trường  Đại học/ Viện/ Trung tâm nghiên cứu theo lời mời

    TT

    Thời gian

    Tên Trường  Đại học/ Viện/ Trung tâm nghiên cứu

    Nội dung tham gia

     

     

     

     

     

    Ngày 04  tháng 06 năm 2013

    Người khai

    Nguyễn Minh Hoàng

     

  • Phát hiện mới về các phân tử kích hoạt cảm giác ngứa

    Trong một thời gian dài, cảm giác ngứa được xem là một dạng giảm nhẹ, biểu hiện thấp của cảm giác đau. Tuy nhiên hai loại cảm giác này lại tạo ra hai phản xạ hoàn toàn khác nhau. “Đau” sẽ tạo ra phản xạ “rút lui” trong khi đó “ngứa” sẽ tạo phản xạ “gãi”. Nghiên cứu gần đây trên mô hình chuột đã cho thấy cảm giác ngứa được dẫn truyền bởi một hệ thống dây thần kinh chuyên biệt liên kết với các tế bào ngoại biên, dẫn truyền xung thần kinh đến não.

    Nhà thần kinh học Mark Hoon và Santosh Mishra của National Institute of Dental và Craniofacial Research ở Bethsda, Maryland, đã nghiên cứu về một phân tử liên quan đến việc tạo ra cảm giác ngứa. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách kiểm tra, sàng lọc các gen biểu hiện trong các tế bào thần kinh cảm giác được kích ứng bởi nóng, đau, chạm và ngứa. Các nhà khoa học đã tìm ra được một loại protein cụ thể chỉ biểu hiện trong một nhóm các tế bào neuron. Protien này được gọi là natriuretic polypeptide b (Nppb). Những con chuột bị đột biến thiếu Nppb không đáp ứng với các chất gây ngứa nhưng đáp ứng bình thường với các kích thích nóng và đau. Các nhà khoa học cũng quan sát thấy các con chuột sau khi tiêm Nppb vào vùng cổ sẽ bắt đầu phản ứng gãi một cách mãnh liệt. Kết quả này được quan sát trên cả chuột đột biến và chuột đối chứng.

    Tác giả công trình Hoon nói “Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra chất dẫn truyền chính được sử dụng trong cảm giác ngứa, đồng thời xác minh cảm giác ngứa được tạo ra bởi các tế bào thần kinh cảm giác chuyên biệt”. Hoon và Mishra tiếp tục nghiên cứu tìm kiếm các tế bào neuron mang thụ thể của Nppb trong tủy sống. Khi tiêm một loại chất độc được làm từ hạt của cỏ xà phòng (soapwort) vào các tế bào neuron này trong tủy sống, các nhà nghiên cứu quan sát thấy chỉ có các đáp ứng với cảm giác ngứa bị chặn trong khi các đáp ứng với các loại cảm giác khác vẫn hoạt động. Kết quả đó đã cung cấp bằng chứng cho thấy cảm giác ngứa được dẫn truyền trong những con đường riêng biệt. Những nghiên cứu này đã được công bố trên tạp chí Science ngày 23 tháng 5, 2013.

    20-9_a

    Mục tiêu điều trị

    Glenn Giesler, một nhà thần kinh học tại Đại học Minnessota ở Minneapolis nhận xét nghiên cứu trên đã giải thích một số vấn đề trong các tài liệu trước đây đồng thời cung cấp một giả thuyết có thể kiểm chứng về cách hoạt động của việc tạo cảm giác ngứa.

    Các nghiên cứu trước đây đã đưa gợi ý rằng gastrin-releasing peptide, GRP, là chất dẫn truyền thần kinh được tạo ra bởi các tế bào thần kinh cảm giác để bắt đầu con đường tín hiệu liên quan đến ngứa. Nhưng Hoon và Mishra, cũng như một nhóm nghiên cứu khác đã không tìm thấy GRP bên ngoài tủy sống, từ đó chỉ ra rằng GRP không phải là chất đóng vai trò kích hoạt đầu tiên trong chuỗi truyền tín hiệu ngứa.

    Tuy nhiên, Hoon và Mishra nhận thấy rằng GRP vẫn tham gia và đóng vai trò trong các phản ứng ngứa. Khi được tiêm GRP, những con chuột đột biến thiếu Nppb hoặc thụ thể của Nppb vẫn tạo ra phản xạ gãi mạnh. Ngoài ra, trong một thí nghiệm khác, những con chuột trong đó receptor GRP bị ức chế không thực hiện các hành vi gãi, thậm chí khi tiêm Nppb vào tủy sống. Những kết quả trên chỉ ra rằng GRP được giải phóng ở các tế bào thần kinh ở phần sau con đường truyền tín hiệu ngứa của Nppb.

    “Mô hình này phù hợp với các quan sát của các nhóm nghiên cứu khác”, Sarah Ross, nhà thần kinh học tại Đại học Pittsburgh ở Pennsylvania nhận định. Các con đường thần kinh cảm giác ngứa ở người cũng tương tự, mặc dù không hoàn toàn giống như ở mô hình chuột. Vẫn chưa biết được mối liên hệ giữa Nppb ở chuột và một chất nào tương tự ở người. Hoon và cộng sự có kế hoạch tiếp tục tiến hành các nghiên cứu tương tự trên người nhằm tìm ra mối liên hệ với kết quả ở trên.

    Giesler nói ngứa là một vấn đề phổ biến, có liên quan đến hơn 20 điều kiện khác nhau, bao gồm eczema và bệnh vẩy nến. “Thuốc kháng histamine có tác dụng trong một số dạng ngứa, nhưng đối với đại đa số dạng còn lại thuốc không có hiệu quả”, ông nói. “Nghiên cứu này giới thiệu một hướng nghiên cứu mới, một mục tiêu mới cho việc điều trị lâm sàng các bệnh liên quan đến ngứa.”

    Lâm Thái Thành
    Theo Nature

  • Kết quả tuyển chọn sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh tham gia học tập và nghiên cứu khoa học tại PTN

    ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
    PTN NC & ƯD TẾ BÀO GỐC
    PTN SLH & CNSH ĐỘNG VẬT
    Số: 10/TBG
    V/v Tuyển chọn sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh tham gia học tập và nghiên cứu khoa học tại PTN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 9 năm 2013

    THÔNG BÁO

    Các bạn sinh viên (Danh sách đính kèm) đã trúng tuyển vào PTN Tế bào gốc

    STT

    HỌ TÊN

    MSSV

    STT

    HỌ TÊN

    MSSV

    1

    Đỗ Quang Huy

    1118154

    11

    Trần Phương Thảo

    1118427

    2

    Đoàn Xuân Hiển

    1018132

    12

    Nguyễn Thị Thanh Hòa

    1118144

    3

    Phan Văn Tiến

    1115605

    13

    Đào Thị Thanh Thủy

    1118456

    4

    Nguyễn Ánh Tuyết

    1018517

    14

    Võ Lê Hoàng Triều

    1015900

    5

    Lê Văn Trình

    1015903

    15

    Nguyễn Lê Thành Công

    1115068

    6

    Nguyễn Thị Thu Mỹ

    1118265

    16

    Nguyễn Thị Ngọc Trâm

    1118494

    7

    Phí Thị Hạnh Lan

    1118214

    17

    Nguyễn Mỹ Thùy

    3092512

    8

    Nguyễn Thị Lam Huyên

    1015696

    18

    Bùi Anh Khoa

    1118197

    9

    Nguyễn Thị Hoài Nga

    1118271

    19

    Phan Thị Thu Vân

    1015933

    10

    Lý Trác Thức

    1118466

    20

    Lê Đức Mỹ

    1118264

    21

    Lê Thị Thu Thảo

    1118417

    Thông báo về việc tập huấn và tham gia Phòng thí nghiệm sẽ được thông tin từ 23-25/09/2013 trên website Phòng thí nghiệm Tế bào gốc

    PTN Tế bào gốc sẽ tiếp tục nhận hồ sơ trực tuyến từ 01/10/2013 – 31/08/2014 cho đợt tuyển Sinh viên, HVCH, NCS tham gia học tập và nghiên cứu vào 09/2014.

    Mọi thắc mắc xin liên hệ thầy Phan Lữ Chính Nhân (plcnhan@hcmus.edu.vn) hoặc cô Huỳnh Thúy Oanh (htoanh@hcmus.edu.vn).

     

    TM. Lãnh đạo PTN

    Trưởng PTN Tế bào gốc

     

     

    Phan Kim Ngọc

     

  • Phương pháp mới giúp tạo tế bào cơ tim từ tế bào gốc

    Phương pháp trưởng thành tế bào cơ tim người bằng cách mô phỏng môi trường sinh trưởng tự nhiên của các tế bào cơ tim đồng thời áp dụng xung điện nhằm bắt chước nhịp tim của bào thai người

    19-9

    Trong nghiên cứu điều trị bệnh tim mạch, việc không thể lấy tế bào tim từ bệnh nhân là một trở ngại lớn. Thêm vào đó, thực tế nghiên cứu cho thấy tim người không thể tăng sinh số lượng lớn một cách tự nhiên. Trước thực trạng đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng tế bào cơ tim có nguồn gốc từ các tế bào gốc đa tiềm năng được tái thiết lập chương trình của người (hiPSC’s). Tuy nhiên các tế bào này có xu hướng quá “non” để có thể sử dụng một các hiệu quả trong nghiên cứu hay cấy ghép.

    Câu hỏi được đặt ra bởi nhà khoa học Radisic – thuộc top những người dưới 35 tuổi có tầm ảnh hưởng nhất – là “Nếu bạn muốn thử nghiệm thuốc hay muốn điều trị bệnh tim mạch trên bệnh nhân trưởng thành, bạn có muốn sử dụng tế bào giống như các tế bào cơ tim của bào thai không?” đã khơi gợi nhiều vấn đề bất cập trong nghiên cứu điều trị tim mạch bằng liệu pháp tế bào. Thực tế, việc sử dụng tế bào trưởng thành luôn có nhiều ưu thế hơn do tính tương thích (ít nhất về mặt “tuổi”) cao hơn. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trưởng thành hóa các tế bào gốc có sẵn thành tế bào giống tế bào trưởng thành. Để đáp ứng với thử thách này, Radisic và nhóm của bà đã tạo ra một dạng sợi sinh học “bioware”. Tế bào gốc có nguồn gốc từ cơ tim người được đính vào dọc 1 sợi chỉ y tế đặc biệt dùng trong y học. Sợi này cho phép tế bào phát triển dọc chiều dài sợi gần giống với kiểu hình phát triển tự nhiên của tế bào cơ tim.

    Giống như một nghiên cứu được đề xuất bởi Frankenstein, tế bào biệt hóa sau đó được xử lý bằng xung điện bởi một thiết bị giống phiên bản của máy tạo nhịp tim. Bằng phương pháp này, các nhà khoa học đã chứng minh rằng việc xử lý xung điện có khả năng kích thích tăng kích thước tế bào, khả năng kết nối và đập nhịp nhàng như một mô tim thật. Như vậy chìa khóa thành công của phương pháp trưởng thành tế bào cơ tim ở đây chính là cách sử dụng xung điện. Bắt chước điều kiện vi môi trường tự nhiên của sự phát triển sinh học cơ tim, về bản chất là mô phỏng cách tăng nhịp tim của thai nhi lên trước khi sinh, nhóm nghiên cứu đẩy mạnh tốc độ đập của các tế bào đã bị kích thích, từ số 0 lên đến 180 và 360 nhịp mỗi phút.

    Theo báo cáo của Radisic “Chúng tôi nhận thấy rằng việc thúc đẩy các tế bào đến giới hạn của nó trong thời gian một tuần sẽ cho kết quả tốt nhất”. Việc phát triển tế bào trên sợi chỉ có thể được sử dụng để khâu trực tiếp trên bệnh nhân, sợi sinh học này được thiết kế để được cấy ghép hoàn toàn vào cơ thể. Sợi phân hủy sinh học vẫn là lựa chọn khả thi nhất dùng làm vật liệu cho phương pháp này.

    Miklas lập luận rằng nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn cao trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Với nghiên cứu này chúng ta có thể giảm giá thành trong hệ thống chăm sóc sức khỏe bằng việc tạo ra nhiều hệ thống kiểm nghiệm thuốc chính xác. Theo Nunes – chuyên gia về cơ tim và hình thành mạch – phát biểu: “Một trong những thách thức hiện tại của phương pháp cấy ghép theo hướng này là làm thế nào để tế bào vẫn sống sau khi ghép. Để làm được điều này, chúng cần mạch máu nuôi dưỡng. Do đó, thách thức tiếp theo là làm cách nào ghép mạch máu vào cơ thể với các tế bào cơ tim”

    Năm 2006, các nhà khoa học lần đầu thu nhận và đưa vào sử dụng tế bào gốc đa tiềm năng tái thiết lập chương trình từ chuột, bây giờ chúng ta có thể sử dụng những tế bào được tạo thành theo cách này để biệt hóa thành tế bào cơ tim gần giống với cơ tim trưởng thành từ mẫu tim người mà không vướng phải vấn đề đạo đức sinh học.

    Nguyễn Thị Phương Dung
    Theo ScienceDaily