- KTV nuôi cấy tế bào/mô động vật
- KTV nuôi cấy tế bào trên giá thể sinh học
- KTV sinh học phân tử (DNA/RNA/protein)
- KTV phân tích, phân tách, định danh, định lượng tế bào động vật
- KTV hỗ trợ sinh sản (IVF, ICSI…)
- KTV nuôi cấy vi sinh vật
- KTV tạo mô hình động vật bệnh lý (theo yêu cầu)
- KTV thao tác trong PTN động vật/các kỹ thuật cơ bản trên động vật
- KTV thao tác và vận hành với các thiết bị PTN sẵn có
- KTV thiết kế, vận hành PTN an toàn sinh học cấp 1, 2, 3, 4
- Thực tập định hướng chuyên sâu (theo yêu cầu)
Author: tcnhat
-
Danh mục dịch vụ Đào tạo
-
Danh mục sản phẩm chào bán
1. Công nghệ ứng dụng lâm sàng
- Công nghệ nuôi cấy tăng sinh tế bào gốc từ mô mỡ đạt tiêu chuẩn ghép
- Công nghệ biệt hoá tế bào gốc thành tế bào tua ứng dụng trong điều trị ung thư
- EasyHeal – sản phẩm điều trị loét khó lành bằng tế bào gốc
- Thực phẩm chức năng Collavic tăng cường sự đàn hồi, tăng độ ẩm cho da và chống lão hoá
- Thực phẩm chức năng Vitacolla kích thích tổng hợp collagen, tăng cường sự đàn hồi, giải độc cơ thể và ngăn ngữa lão hoá da
- Thực phẩm chức năng Stemtriene trẻ hoá da toàn thân
- Thực phẩm chức năng ngăn Mana, ngăn ngừa sự hình thành sắc tố da, hỗ trợ sự trắng sang của da, giải độc cơ thể
2. Sản phẩm dùng trong nghiên cứu
2.1. Môi trường chuyên biệt
- MSCCult Pro kit – Kit thu nhận tế bào gốc trung mô từ máu dây rốn
- MSCCult kit – Kit nuôi cấy tế bào gốc từ mô mỡ người
- Universal Virus tranfer medium kit – Kit vận chuyển virut
2.2. Mô hình động vật bệnh lý
- Mô hình chuột đái tháo đường type 2
- Mô hình chuột mang khối u
- Mô hình chuột thiếu máu cấp tính chi
- Mô hình chuột xơ gan
2.3. Dòng tế bào
- Tế bào gốc ung thư vú người việt Nam
- Tế bào ung thư vú người
- Nguyên bào sợi chuột
- Dòng tế bào gốc trung mô từ mô mỡ người
- Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ chuột
- Tế bào gốc trung mô từ tuỷ xương chuột
- Tế bào gốc trung mô từ tuỷ xương người
- Tế bào gốc trung mô từ tuỷ xương thỏ
- Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ thỏ
- Dòng tế bào ung thư gan người HEPG2
- Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ chuột mang gen GFP
- Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ thỏ mang gen GFP
- Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ người mang gen GFP
Liên hệ:
NHÓM DỊCH VỤ
PTN Nghiên cứu và ứng dụng Tế bào gốc, Toà nhà B2-3,Trường đại học khoa học tự nhiên, Khu phố 6, phường Linh Trung, Quận Thủ ĐứcEMAIL: dichvutbg@gmail.comwebsite: http://vinastemcelllab.com/ ĐT: 08 62772910 – 0915637474 – 0128 938 0053 -
Danh mục sản phẩm đã chuyển giao
STT Sản phẩm/công nghệ ĐÃ HOÀN THIỆN VÀ CHUYỂN GIAO Đơn vị nhận chuyển giao Hình thức chuyển giao 1 ADSC Extraction Kit (Bộ kit dùng cho tách tế bào gốc từ mô mỡ)
Công ty TNHH Thế giới gen Không độc quyền 2 New-PRP Pro KitTM (Bộ kit dùng thu nhận huyết tương giàu tiểu cầu)
Công ty TNHH Thế giới gen Không độc quyền 3 ExCellBlood KitTM (Bộ kit dùng thu nhận tế bào và dịch chiết máu)
Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền 4 3RETM – Regeneration – Renewal – Replacement (Mĩ phẩm tái tạo da) Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền 5 4ANTITM – Antiacne – Anti-aging – Anti-wrinkle – Antispot (Mĩ phẩm chống lão hoá) Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền 6 2CleanTM – Cleansing serum (Dung dịch tẩy tế bào chết) Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền 7 Smoother (Mỹ phẩm dưỡng da) Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền 8 Age repair (Mỹ phẩm trẻ hoá da cao cấp ) Công ty TNHH Thế giới gen Hợp tác sản xuất 9 Medigen (Mỹ phẩm làm sang, ngăn ngừa lão hoá và tái tạo da) Công ty TNHH Thế giới gen Hợp tác sản xuất 10 Công nghệ nuôi cấy tăng sinh tế bào gốc từ mô mỡ đạt tiêu chuẩn ghép Bệnh viện đa khoa Vạn Hạnh Không độc quyền 11 Thawbest solution (Dung dịch bảo quản tế bào gốc) Công ty TNHH Thế giới gen Không độc quyền 12 GWSC3 (môi trường chuyên biệt nuôi cấy tế bào gốc nhung hươu) Công ty TNHH Thế giới gen Không độc quyền 13 Hairgrowth (mỹ phẩm hỗ trợ mọc tóc dung chung với bộ New PRPPro kit) Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền 14 PPP2 (Mỹ phẩm hỗ trợ chăm sóc da, dung chung với bộ New PRPPro kit) Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền 15 Faceskin (Mỹ phẩm hỗ trợ chăm sóc da, dung chung với bộ New PRPPro kit) Công ty TNHH Thế giới gen Độc quyền -
ADSC Extraction Kit (Bộ kit dùng cho tách tế bào gốc từ mô mỡ)
ADSC Extraction Kit (Bộ kit dùng cho tách tế bào gốc từ mô mỡ) là sản phẩm đã chuyển giao độc quyền cho Công ty TNHH Thế giới gen toạ lạc tại Khu công nghệ cao Quận 9, TP.HCM. Bộ kít cũng đã được Bộ Y Tế Việt Nam cấp phép lưu hành (theo giấy phép số 19/2013/BYT-TB-CT). Trên thế giới, tính cho đến nay, đây là bộ kít được sản xuất tại một trong 5 nhà máy sản xuất kít tách chiết tế bào gốc mô mỡ.
Bộ kít tách chiết tế bào gốc từ mô mỡ (ADSC Extraction kit)
kít tách chiết tế bào gốc với quy trình tách chiết đơn giản (sử dụng enzyme kết hợp với phương pháp ly tâm để thu nhận tế bào) hiệu quả cao (bằng hoặc thuận lợi hơn so với các sản phẩm tương tự khác). Các minh chứng về chất lượng sản phẩm được lưu chứng thành các bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín. Sản phẩm kít tách chiết tế bào gốc từ mô mỡ được sự tin tưởng của các bác sĩ lâm sàng, hiện ADSC extraction kit đang được ứng dụng trong các thử nghiệm điều trị bệnh.
Bộ kít có các đặc điểm về chất lượng và độ tiện dụng có thể đạt tiêu chuẩn từ sang ngang đến mang các đặc điểm có ưu thế hơn so với bộ kít hiện có trên thị trường thế giới. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu so sánh Cytori
(Cellution system)
Adistem
(Adilight-1 ADSC kit)
PTN Tế bào gốc-Geneworld
(ADSC Extration kit)
Khối lượng mỡ sử dụng 25-250 g 2 dạng:
Mini: 80-100 g
Lớn: 250 g
2 dạng:
Mini: 25-50 g
Lớn: 75-100 g
Hoạt tính chiết tách Collagenase Collagenase Collagenase và EDTA Kiểu thu nhận sau chiết tách Lọc Li tâm Li tâm Yêu cầu thiết bị kèm theo Bộ kit phải mua kèm theo hệ thống Cellution mà công ty sản xuất Hệ thống mở, sử dụng bất kì máy li tâm của công ty nào Hệ thống mở, sử dụng bất kì máy li tâm của công ty nào Số lượng tế bào thu được 3,4.105 /gram mỡ 3-5. 106/gram mỡ 0,7-1,2.106/gram mỡ Tỉ lệ sống chết 85% Hầu hết là sống
Từ 75-95% Phần trăm tế bào gốc Ít nhất là 5% Không công bố Từ 5,62%-10,21% Lượng tế bào gốc thu từ 1 gram mỡ Ít nhất 5.103 Không công bố Khoảng 107,37 .103 Mục đích sử dụng Nhiều gồm: giải phẫu nâng ngực, trẻ hóa da, điều trị khớp, tiểu đường, tim mạch Nhiều gồm: giải phẫu nâng ngực, trẻ hóa da, điều trị khớp, tiểu đường, tim mạch Gồm: điều trị nếp nhăn, giải phẫu thẩm mỹ, điều trị khớp Dạng thao tác Tự động hoàn toàn Bán tự động Bán tự động Tiêu chuẩn an toàn Không sử dụng thành phần động vật và người
Âm tính HIV, HBV, HCV
Âm tính mycoplasma, và pyrogen
Không sử dụng thành phần động vật và người
Âm tính HIV, HBV, HCV
Không công bố
Không sử dụng thành phần động vật và người
Âm tính HIV, HBV, HCV
Âm tính mycoplasma
ADSC đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu điều trị cận lâm sàng và đang được ứng dụng ngày một nhiều hơn trong lâm sàng, điều trị nhiều bệnh khác nhau, bao gồm COPD, thoái hóa khớp, nhồi máu cơ tim, đa xơ cứng, suy buồng trứng sơm, Alzheimer, Parkinson… và các ứng dụng trong thẩm mỹ.
Hiện tại, bộ Kít ADSC đã được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh, Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM, Bệnh viện nhân dân 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
-
Bài báo của Biomedical Research and Therapy chính thức xuất hiện trên CSDL Web of Science (ISI)
Sau gần 5 tháng được xếp chọn vào danh mục Master Journal List và đưa vào Danh mục ESCI, của CSDL Web of Science mà trước kia thường gọi là ISI, nay các bài của Biomedical Research and Therapy (BMRAT) đã chính thức xuất hiện trong cơ sở dữ liệu này. Kết quả này lần nữa khẳng định BMRAT là Tạp chí đã chính thức vào Web of Science (ISI).
Tạp chí BMRAT là tạp chí quốc tế chuyên ngành sinh học, công nghệ sinh học và y sinh đầu tiên được xuất bản tại Việt Nam được đưa vào cơ sở dữ liệu tham khảo của Web of Science (Thomson Reuters). Sau khi được xét chọn, BMRAT được đưa vào danh sách Master Journal List vào tháng 11.2015 và vào Chỉ mục ESCI vào tháng 12.2015.
Tuy nhiên, mãi đến gần đây, các bài báo công bố bởi BMRAT mới được đưa lên Web of Science (ISI) (Hình 1). Và với việc này, BMRAT đang cung cấp cho các nhà khoa học trên toàn cầu nguồn thông tin KHCN Y sinh từ Việt Nam và một số quốc gia khác. Thật vậy, Web of Science (ISI) là nguồn thông tin KHCN uy tín nhất hiện nay trên toàn thế giới. Và cũng từ lúc này, các bài báo trong Tạp chí BMRAT bắt đầu được theo dõi, đánh giá chỉ số trích dẫn và sẽ có Impact Factor trong thời gian ngắn tới.
Hình 1. Các bài báo của Biomedical Research and Therapy trên Web of Science.
Và một điều vô cùng thú vị rằng, Web of Science (ISI) ghi nhận rõ rằng Tạp chí BMRAT được xuất bản tại Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam (Hình 2). Mặc dù còn nhiều hạn chế trong công nghệ xuất bản so với các nhà xuất bản hàng đầu như Nature, Springer, ScienceDirect, Hindawi…, kết quả này bước đầu đã chứng tỏ rằng Việt Nam có đủ khả năng xuất bản Tạp chí quốc tế không cần dựa vào các NXB nước ngoài.
Hình 2. Nhà Xuất bản cho BMRAT được ghi rõ là Biomedpress, Ho Chi Minh, Vietnam.
Tin PTN TBG
-
Các đề tài/ dự án
TT
Tên đề tài Cấp quản lý/ Mã số Chủ nhiệm Thời gian thực hiện Tình trạng nghiệm thu Kết quả thực hiện đến thời điểm hiện nay
Giai đoạn 2011-2015 1 Nghiên cứu chế tạo và đánh giá hiệu quả mỹ phẩm từ tế bào gốc nhằm hỗ trợ giảm nếp nhăn, tăng độ sáng và mịn da
HCM Phạm Văn Phúc
2010- 2013
Công bố 2 bài báo trongnước, 1 bài báo quốc tế
2 Nghiên cứu tạo tế bào có khả năng tiết insulin từ tế bào gốc trung mô người
TĐ ĐHQG
Phan Kim Ngọc
2011- 2014
Công bố 1 bài báo trongnước; 2 bài báo quốc tế; đào tạo 2 ThS
3 Nghiên cứu điều trị bệnh thiếu máu tim cục bộ do tắt nghẽn mạch vành
TĐ ĐHQG
Phan Kim Ngọc
Phạm Lê
Bửu Trúc
2011- 2015
Công bố 1 bài báo trong nước, 3 bài báo quốc tế; đào tạo 2THS, 1TS 4 Nghiên cứu phân lập và sử dụng tế bào miễn dịch (tế bào tua) để tiêu diệt tế bào ung thư vú
NN Phạm Văn Phúc
2011- 2015
Công bố 9 bài báo quốc tế, 3 bài báo trong nước; đào tạo 5 ThS,1TS
5 Xây dựng mô hình đánh giá sự kích thích tăng sinh và biệt hóa tế bào gốc thần kinh của một số dược liệu Việt nam
HCM Phan Kim Ngọc
Trương Hải Nhung
2012- 2015
Công bố 1 bài báo quốc tế
6 Xây dựng phần mềm máy tính hỗ trợ phân tích tế bào người và động vật từ ảnh – video
TĐ ĐHQG
Hà Thúc Huy
Phan Kim Ngọc
2011- 2014
Công bố 3 bài báo quốc tế, 1 bài báo trong nước; đào tạo 2 ThS, 1TS
7 Nghiên cứu thử nghiệm điều trị chuột bị gây ung thư vú bằng tế bào tua
TĐ ĐHQG
Phạm Văn Phúc
2010- 2013
Công bố 1 bài báo trong nước; đào tạo 1 ThS
8 Nghiên cứu điều trị thực nghiệm bệnh xơ gan trên mô hình chuột bị xơ gan bằng CCl4 sử dụng liệu pháp tế bào gốc
TĐ ĐHQG
Trương Hải Nhung
2012- 2015
Công bố 4 bài báo trong nước; đào tạo 1 TS, 2 ThS
9 Nghiên cứu khả năng hình thành mạch máu mới của tế bào gốc nội mô từ máu cuống rốn người trên mô hình chuột nhắt thiếu máu chi ĐHQG Phạm Văn Phúc
2010-2013 Công bố 2 bài báo quốc tế, 2 bài báo trong nước; đào tạo 2 ThS
Năm 2016 1 Nghiêncứuđiều trịthực nghiệmbệnh tiểu đường type1,2
NN Phan Kim Ngọc
2012- 2016
Công bố 3 bài báo quốc tế; đào tạo 3 ThS
2 Nghiên cứu tái thiết lập chương trình trực tiếp in vitro và in vivo nguyên bào sợi chuột thành tế bào tiền thân giống nguyên bào mạch NN Phạm Văn Phúc
2014-2016 Công bố 3 bài báo quốc tế; đào tạo 3 ThS 3 Đánh giá hiện trạng, năng lực và khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ tế bào gốc trong lĩnh vực y dược và nông nghiệp NN Phạm Văn Phúc
2015-2017 Công bố 3 bài báo quốc tế 4 Nghiên cứu xây dựng mô hình tế bào gốc ung thư để sàng lọc các hợp chất có hoạt tính sinh học, định hướng cho nghiên cứu phát triển thuốc chống ung thư ĐHQG Phạm Văn Phúc
2015-2017 Công bố 2 bài báo quốc tế -
LIỆU PHÁP TẾ BÀO GỐC KHÔNG GÂY NGUY CƠ UNG THƯ
Công bố mới của các nhà khoa học thuộc trung tâm Wellcome Trust Sanger đăng trên tạp chí PLOS Genetics cho thấy liệu pháp tế bào gốc là an toàn với tần suất xảy ra đột biến dẫn đến ung thư là rất thấp. Đây là nghiên cứu đầu tiên theo dõi các đột biến xảy ra trong quá trình tạo và nuôi tế bào gốc vạn năng cảm ứng (iPS) trong phòng thí nghiệm.
Nhóm nghiên cứu đứng đầu là giáo sư Allan Bradley và tiến sĩ Kosuke Yusa làm việc trên các mẫu máu của một tình nguyện viên nam 57 tuổi và tế bào iPS từ người này. Nhóm nghiên cứu tạo ra tế bào iPS bằng cách tái thiết lập chương trình cho các tế bào máu được hiến tặng. Các đột biến trên cả 2 loại tế bào này được theo dõi, tính toán và so sánh với nhau. Kết quả cho thấy các đột biến dẫn đến ung thư của tế bào iPS thấp hơn 10 lần so với các tế bào máu nuôi cấy trong cùng điều kiện.
Tiến sĩ Foad Rouhani, tác giả chính bài báo cho biết: “Chúng tôi không tìm thấy đột biến nào trong mẫu tế bào iPS có thể gây ung thư và cũng không có đột biến nào trên các gen sinh ung. Như vậy không có lý do gì để ngăn cản việc sử dụng tế bào iPS trong y học trị liệu.”
“Cho đến nay câu hỏi liệu việc cảm ứng và nuôi cấy tế bào iPS trong phòng thí nghiệm có gây ra các đột biến dẫn đến ung thư hay không vẫn chưa được đề cập chi tiết. Nếu việc tái thiết lập chương trình tế bào người được thực hiện trên một quy mô lớn để sử dụng trong y học tái tạo thì việc hiểu rõ nguy cơ đột biến của các tế bào nguồn sẽ là một bước rất quan trọng. Chúng tôi đã có những công cụ để làm điều này “- Giáo sư Allan Bradley phát biểu.
Tiến sĩ Kosuke Yusa cho biết: “Một trong những điều thú vị là chúng tôi đã tìm ra cách sử dụng tế bào iPS như một công cụ để nhìn vào lịch sử di truyền của một tế bào duy nhất Nó cũng nhấn mạnh thực tế rằng trước khi sử dụng các tế bào này, việc xem xét và đánh giá khả năng đột biến của chúng là hết sức cần thiết”.
Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng những thay đổi di truyền diễn ra trong các tế bào iPS trong quá trình nuôi cấy có thể được gây ra bởi quá trình stress oxy hóa và hy vọng rằng phát hiện này sẽ mở ra hướng đi mới để cải tiến quy trình tạo ra các tế bào iPS.
Lam Huyên dịch
Theo Sciencedaily
-
Tổng kết công bố khoa học Quý I năm 2016
[pdf-embedder url=”https://www.vinastemcelllab.com/vi/wp-content/uploads/2016/05/KHCN_Quy_I.2016-1.pdf” title=”KHCN_Quy_I.2016″]