Tìm ra kỹ thuật mới hỗ trợ cho IVF

Một nghiên cứu gần đây trong Reproductive BioMedicine Online trên phôi nang (blastocyst) ngày thứ năm của người cho thấy những phôi có một phần nhiễm sắc thể bất thường có thể được xác định bởi tốc độ phát triển của chúng ở giai đoạn phôi nang, từ đó phân loại các nguy cơ di truyền bất thường mà không cần thực hiện sinh thiết. Nhóm cũng tiến hành một nghiên cứu hồi cứu, sử dụng mô hình tiên đoán của họ để đánh giá khả năng thụ thai thành công của bất kỳ phôi được chuyển nào và đã cho những kết quả rất đáng khích lệ.

Một trong những thách thức lớn nhất của hỗ trợ sinh sản là tìm được một phôi có thể phát triển thành công. Hiện nay, sự kết hợp nuôi phôi ngày 5 tới giai đoạn phôi nang với sinh thiết lá nuôi phôi đã chứng minh có sự tương quan giữa tốc độ hình thành túi phôi và bất thường về nhiễm sắc thể. Đây là một cách tiếp cận sớm và mở rộng, hoàn toàn không xâm lấn, không gây tổn thương những phôi tốt có thể chuyển vào tử cung.

“Gần đây, IVF trở nên hấp dẫn hơn khi sử dụng kỹ thuật Dự đoán Hình ảnh Nhanh (Time Lapse Imaging-TLI) dựa trên sự phát triển phôi sớm và theo dõi sự thay đổi của hình thái phôi thai theo thời gian. Các dữ liệu sau đó được so sánh với kết quả sau khi phôi được chuyển. Hy vọng kỹ thuật phân tích dạng – chuyển động này cho phép các chuyên gia sinh sản dự đoán chính xác những phôi có khả năng làm tổ thành công và phát triển thành bào thai khỏe mạnh. Ưu điểm của việc sử dụng phân tích dạng – chuyển động trong chẩn đoán kết quả là giảm sự xâm lấn tối thiểu”, Martin Johnson, Biên tập của Reproductive BioMedicine Online giải thích.

6-8

Kỹ thuật Dự đoán hình ảnh nhanh (Time Lapse Imaging-TLI)

Phần lớn phôi thất bại khi làm tổ vì chúng có sự bất thường trong nhiễm sắc thể. Thật không may là những phôi này không được các chuyên viên phôi học nhận diện bằng kính hiển vi thông thường. Chỉ có sinh thiết một hoặc một số tế bào của phôi sớm (giai đoạn 8-16 tế bào) bằng kỹ thuật Sàng lọc Di truyền Tiền làm tổ (Preimplantation Genetic Screening-PGS) là có thể kiểm tra sự bất thường về số lượng, cấu trúc của nhiễm sắc thể.

Trong nghiên cứu này, Alison Campbell và các cộng sự của CARE Fertility, Nottingham, đã đi một bước xa hơn trong việc mô tả sử dụng các phân tích dạng – chuyển động để xác định những phôi có sự bất thường nhiễm sắc thể. Trong nghiên cứu này, họ nuôi cấy phôi với sự hỗ trợ của kỹ thuật TLI cho đến ngày 5, giai đoạn hình thành phôi nang. Những phôi này sau đó được sinh thiết bằng cách hút một vài tế bào thuộc lớp ngoài của phôi thai, các tế bào này chỉ góp phần hình thành nhau thai sau này và bắt đầu phân tích nhiễm sắc thể của nó. Sau đó, các tác giả sẽ quan sát và so sánh với kết quả hình ảnh dạng – chuyển động của các phôi này. Họ nhận thấy có một tỷ lệ phôi bất thường nhiễm sắc thể bị chậm trễ trong việc hình thành túi phôi và phát triển chậm hơn so với những phôi bình thường. Các tác giả kết luận rằng phương pháp này có thể giúp họ tránh việc phơi nhiễm các tế bào của phôi trong kỹ thuật sinh thiết.

“Mô hình không xâm lấn này có thể dùng để xác định các phôi có nhiễm sắc thể bất thường, để tránh không chọn phôi có nguy cơ cao của thể dị bội”, trưởng nhóm tác giả-Alison Campbell nói. Các nhóm tương tự đã áp dụng mô hình phân loại nguy cơ này để kiểm tra kết quả thai kỳ của một loạt các bệnh nhân không chọn IVF mà cũng không dùng PGS. Việc này đã ghi nhận được những cải tiến đáng kể trong việc tăng tỷ lệ làm tổ và phát triển, hạ thấp nguy cơ của những phôi được chuyển.

Markus Montag, nghiên cứu viên của Khoa Nội tiết Phụ khoa và Rối loạn Khả năng Sinh sản, Đại học Heidelberg, cho biết: “Ý tưởng của việc sử dụng Dự đoán Hình ảnh Nhanh và Phân tích dạng-chuyển động là rất hấp dẫn, bởi vì đây là một quy trình hoàn toàn không xâm lấn để dự đoán phôi thai nguyên bội hoặc lệch bội lẻ, và áp dụng kỹ thuật này cho hầu hết các quy trình hỗ trợ sinh sản. Lợi ích của việc tiếp cận này quá rõ ràng khi theo dõi các công bố của dữ liệu về tỷ lệ của thể dị bội ngay cả khi nó được phát hiện trong tế bào trứng của phụ nữ trẻ.”

Huỳnh Thúy Oanh
htoanh@hcmus.edu.vn
Nguồn: http://www.sciencedaily.com/releases/2013/05/130516215421.htm

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *