Category: Tin tức

  • THIẾU NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG HỖ TRỢ SINH SẢN

    THIẾU NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG HỖ TRỢ SINH SẢN

    CN. Trịnh Thị Cẩm Trân, PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc

    Lược dịch: Technology Quarterly section of the print edition under the headline “Conception, reconceived”: Lack of basic research has hampered assisted reproduction

    Hàng chục triệu phôi người đã được tạo ra trong các phòng thí nghiệm trong nửa thế kỷ qua. Làm sao một tế bào phôi đơn lẻ phát triển thành một con người? Các cơ chế cơ bản chi phối cách một sự sống mới của con người hình thành dựa trên nền tảng tế bào, phân tử và di truyền của sinh học sinh sản và lý do gây vô sinh của con người phần lớn là chưa được biết rõ.

    Có nhiều lý do dẫn đến việc thiếu nghiên cứu cơ bản về sinh học sinh sản. Kể từ năm 1996, Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), cơ quan tài trợ lớn nhất cho nghiên cứu y sinh trên thế giới, đã bị pháp luật cấm chi tiền cho các nghiên cứu về phôi người nếu các phôi này chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu hoặc bị tiêu hủy. Không giống như bệnh ung thư vốn thu hút một lượng lớn tài trợ nghiên cứu, vô sinh không phải là một tình trạng đe dọa đến tính mạng. Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đã không công nhận vô sinh là một căn bệnh cho đến năm 2017. Các công ty dược phẩm cũng không ‘hào hứng’ để nghiên cứu giải quyết vấn đề này.

    Sau nhiều nỗ lực, ngành Hỗ trợ sinh sản (HTSS) đã đạt được được một số thành tựu, tỉ lệ thành công xấp xỉ 50% số ca điều trị. Điều này làm cho việc tìm kiếm các phương án thay thế lại càng ít cấp bách hơn. Do đó, những bệnh nhân vô sinh chưa rõ nguyên nhân được điều trị bằng những kỹ thuật HTSS vốn được thiết kế cho nhóm đối tượng có bất thường về sinh lý, và bị phớt lờ nguyên nhân. Một hạn chế khác của nghiên cứu cơ bản trong kỹ thuật HTSS là sự khác biệt về cách tiếp cận. Các kỹ thuật HTSS đã và đang được hoàn thiện dần chỉ nhờ vào việc lặp lại các quy trình để quan sát việc thay đổi các điều kiện thực hiện của phương pháp tạo ra phôi khả thi thay vì những nghiên cứu chuyên sâu về cơ chế hoạt động, do đó vẫn chưa giải thích được cách phôi được tạo ra.

    Nghiên cứu cơ bản về tế bào gốc mang lại kỳ vọng có thể tạo ra trứng và tinh trùng (in vitro gametogenesis-IVG) cung cấp cho phòng thí nghiệm nghiên cứu thay vì phụ thuộc vào người cho rất khắt khe hiện nay. Những hiểu biết sâu sắc từ việc theo dõi và kiểm soát quá trình sản xuất trứng và tinh trùng sẽ rất hữu ích cho ¼ trường hợp vô sinh do không sản xuất giao tử. Những nghiên cứu này kỳ vọng sẽ trả lời được nhiều câu hỏi như “phôi gây sảy thai, bệnh bẩm sinh được hình thành như thế nào?..”

    Việc nuôi cấy trong phòng thí nghiệm có thể không phải là vấn đề mà các câu hỏi đạo đức mới là một phần không thể bỏ qua của quá trình hỗ trợ sinh sản. Tuy nhiên những tiến bộ như vậy có thể tạo ra những khả năng mới cho các bậc cha mẹ đồng giới và chuyển giới, đồng thời tái thiết lập khả năng sinh học cho phụ nữ vô sinh. Niềm vui làm cha mẹ mà HTSS đã mang lại cho hàng triệu người có thể được lan tỏa hơn nữa. Nỗi đau của một chu kỳ IVF thất bại chắc chắn sẽ vẫn còn đó, nhưng sẽ ít người cảm nhận được điều đó hơn. Và sẽ có ít người hơn cuối cùng phải chọn ngừng cố gắng một cách lặng lẽ, không thể nguôi ngoai, thì đó thực sự là một sự tiến bộ.

    Chúc mừng ngày Chuyên viên phôi học thế giới 25 tháng 7

  • CHÚC MỪNG 3 TÂN THẠC SĨ

    CHÚC MỪNG 3 TÂN THẠC SĨ

    Sáng ngày 23 tháng 6 năm 2023, Trường ĐH KHTN ĐHQG HCM đã long trọng tổ chức lễ tốt nghiệp cho các tân Tiến sĩ, Thạc sĩ. Trong buổi lễ tốt nghiệp này, Phòng thí nghiệm Tế Bào Gốc đã vui mừng khi có 3 cán bộ của phòng là các Thầy Phạm Duy Khương, Huỳnh Đức Phát và Lê Minh Thuận đã được vinh danh là tân Thạc sĩ.

    PTN xin chúc mừng thành quả xứng đáng từ quá trình học tập và làm việc của các Thầy. Có thể nói, môi trường làm việc ở PTN luôn hỗ trợ khuyến khích cho việc liên tục học tập và nâng cao trình độ của các cán bộ công tác tại PTN. Đây là truyền thống và đặc thù của một người làm nghiên cứu khoa học.

    PTN kính chúc và rất mong các Thầy tiếp tục cố gắng, cống hiến để đạt được nhiều cột mốc mới trên con đường sự nghiệp khoa học trong tương lai.
    Chúc thành công
  • BUỔI BẢO VỆ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CẤP ĐƠN VỊ CHUYÊN MÔN

    Chiều nay, 14 giờ ngày 22 tháng năm năm 2023, tại Trường ĐH KHTN, ĐHQG HCM đã diễn ra buổi bảo vệ luận án tiến sĩ cấp đơn vị chuyên môn của Nghiên cứu sinh (NCS) Lê Văn Trình, nghiên cứu viên tại PTN Tế bào gốc.

    Tham dự buổi bảo vệ có mặt đầy đủ thành viên hội đồng đánh giá luận án là các thầy cô chuyên gia trong lĩnh vực Công nghệ sinh học, chuyên ngành mà nghiên cứu sinh theo học. Đồng thời, buổi bảo vệ có sự hiện diện của PGS TS Trương Hải Nhung, cán bộ hướng dẫn của NCS và tập thể nhóm nghiên cứu Y học tái tạo gan. Ngoài ra, các thầy cô đồng nghiệp của NCS từ PTN và Viện Tế bào gốc, cũng như bạn bè và các nhà nghiên cứu có quan tâm tới lĩnh vực đã tới tham dự.

    Sau 35 phút trình bày nội dung chính của luận án, NCS đã lắng nghe những ý kiến đánh giá, nhận xét và góp ý của hội đồng để NCS hoàn thiện luận án hơn. NCS cũng đã giải trình những vấn đề và các câu hỏi của tất cả thành viên hội đồng đã nêu ra. Phần nhận xét, thảo luận này đã kéo dài 3 giờ đồng hồ với tinh thần nghiêm túc, xây dựng, lắng nghe, khách quan của hội đồng và NCS. Cuối cùng, hội đồng đã trải qua phiên họp kín để thông qua kết quả đánh giá luận án của NCS.

    Được biết, luận án của NCS đã công bố thành công 5 bài báo ISI (3 bài Q1, 1 bài Q2 và 1 bài Q4) với tổng chỉ số ảnh hưởng >21. Ngoài ra, NCS và nhóm nghiên cứu đã nộp 1 đơn đăng ký sáng chế là kết quả thuộc nội dung của luận án. Hội đồng đánh giá cao những nỗ lực, kết quả đạt được của NCS và nhóm nghiên cứu, đã thống nhất thông qua và miễn vòng phản biện độc lập cho NCS Lê Văn Trình.

    Sau cùng, NCS gởi lời cảm ơn tới hội đồng, giáo viên hướng dẫn, các thế hệ lãnh đạo PTN và Viện tế bào gốc, tập thể nhóm nghiên cứu, các thầy cô và đồng nghiệp, cũng như các thầy cô anh chị đã quan tâm tới dự buổi bảo vệ. Đồng thời, NCS cũng nghiêm túc lắng nghe các góp ý và chỉnh sửa luận án để hoàn thiện nhất có thể. Buổi bảo vệ kết thúc lúc 17h30 cùng ngày.

    PTN vui mừng vì đã có thêm một NCS, cũng là thành viên của PTN đã hoàn thành cột mốc mới trong chặng đường học tập, làm việc và nghiên cứu. Xin cảm ơn!

  • CHỌN LỌC TINH TRÙNG BẰNG THIẾT BỊ MICROFLUDIC

    Lược dịch: CN. Trịnh Thị Cẩm Trân, Phòng thí nghiệm Nghiên cứu và Ứng dụng Tế Bào Gốc

    Email: ttctran@hcmus.edu.vn

    Biên tập: ThS. Lê Văn Trình

    Chọn lọc tinh trùng là phần thiết yếu trong quy trình kỹ thuật điều trị hỗ trợ sinh sản (HTSS). Điểm chung của các phương pháp hiện nay là thu được số lượng lớn tinh trùng có khả năng đi động, hình thái bình thường có ít tổn thương nhất. Ly tâm theo gradient nồng độ và bơi lên (swim up) là phương pháp tiêu chuẩn hiện nay, nhưng nhược điểm của phương pháp là gây ra sự phân mảnh DNA tinh trùng, yếu tố quan trọng cần lưu tâm do nó ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

    Một thiết bị ứng dụng trong chọn lọc tinh trùng bằng dòng chảy chất lỏng thể tích nhỏ (microfluidic) được thiết kế để mô phỏng tiến trình di chuyển tự nhiên của tinh trùng trong đường sinh dục cá thể cái. Hệ thống này kết hợp chọn lọc tinh trùng dựa trên khả năng đi động và các biểu hiện của sự chết theo chu trình tế bào. Cấu trúc của thiết bị bao gồm 184 kênh, mỗi kênh có 3 rãnh kênh riêng biệt để tăng diện tích bề mặt chip, các kênh hội tụ ở trung tâm chip với thiết kệ đặc biệt ngăn tinh trùng bơi ngược trở lại. Qua đó, thiết bị chỉ cho phép những tinh trùng sống, có khả năng di động tốt di chuyển đến vùng trung tâm. Sau bước chọn lọc di động, tinh trùng đi qua vùng “bẫy” chọn lọc tinh trùng phân loại tế bào bằng hạt từ (MACS). Trên hạt từ có gắn các protein Annexin A5 (AAV), protein này sẽ tương tác với phân tử phosphatidylserine, phân tử chỉ biểu hiện trên bề mặt tinh trùng chết theo chương trình. Qua đó, các tinh trùng chế bị giữ lại do lực hút của nam châm với hạt từ.  

    So sánh hiệu quả chọn lọc tinh trùng bằng thiết bị microfludic từ nghiên cứu này cho thấy kết quả vượt trội so với phương pháp Swim up. Cụ thể, tỉ lệ di động trung bình của tinh trùng sau khi chọn lọc bằng microfludic là 96.5% cao hơn so với mẫu tươi và Swim up (39.9% và 85.1%, tương ứng). Đồng thời, phương pháp này củng giảm tỷ lệ độ phân mảnh DNA xuống chỉ 1.3% so với tỷ lệ trong phương pháp swim up là 6.8% và mẫu tươi là 11.2%.

    Ưu điểm của thiết bị mới này trong chọn lọc tinh trùng là giúp cải thiện hiểu quả, giảm các thao tác thủ công, không sử dụng hóa chất hay ly tâm, từ đó giảm rủi ro gây độc cho tinh trùng. Nghiên cứu sâu hơn về việc sử dụng thiết bị chọn lọc tinh trùng microfludic trong lâm sàng là cần thiết để xác nhận tính hữu dụng của nó trong các mẫu tinh dịch bất thường. Tham khảo: Vasilescu, S.A., Ding, L., Parast, F.Y. et al. Sperm quality metrics were improved by a biomimetic microfluidic selection platform compared to swim-up methods. Microsyst Nanoeng9, 37 (2023). https://doi.org/10.1038/s41378-023-00501-7

    Hình ảnh minh họa phương pháp chọn lọc tinh trùng bằng thiết bị microfluidic

  • Béo phì có thể dẫn đến kháng thuốc điều trị miễn dịch ở bệnh nhân ung thư

    Lược dịch: CN Bùi Đình Khan, email: bdkhan@hcmus.edu.vn

    Bài gốc: https://www.mdpi.com/2072-6694/15/9/2440

    Trong bài tổng quan được đăng trên tạp chí Cancers (nhà xuất bản MDPI), một nhóm các bác sĩ và nhà nghiên cứu đến từ Anh đã tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm để chứng minh cho quan điểm rằng tình trạng béo phì ở các bệnh nhân ung thư vú có liên quan đến khả năng kém đáp ứng với các liệu pháp miễn dịch trong điều trị.

    Mô mỡ trắng là mô tham gia hoạt động nội tiết và miễn dịch với vai trò chính là dự trữ năng lượng và cân bằng nội môi. Mỡ trắng ở vú tiết hormone và các phân tử tiền viêm có liên quan đến sự phát triển của ung thư vú. Mối liên hệ giữa vai trò của mô mỡ và phản ứng viêm trong đáp ứng miễn dịch, cùng với đó và khả năng kháng thuốc điều trị ở bệnh nhân ung thư vú vẫn chưa được tìm hiểu một cách cụ thể.

    Béo phì được chứng minh là có liên quan đến rối loạn chức năng trao đổi chất và những thay đổi trong vi môi trường khối u ung thư vú. Mối liên hệ giữa các tế bào mỡ, đại thực bào và cytokine tiền viêm có thể thúc đẩy rối loạn chuyển hoá miễn dịch và dẫn đến các kiểu hình ức chế miễn dịch ở khối u vú và có liên quan đến tình trạng kháng liệu pháp miễn dịch. Cụ thể, béo phì và viêm làm tăng biểu hiện các điểm kiểm soát miễn dịch trên bề mặt tế bào T. Sự tiếp xúc kéo dài với kháng nguyên u khiến các tế bào T kiệt quệ, dẫn đến biểu hiện các thụ thể ức chế và tái lập trình biến dưỡng ở quần thể tế bào miễn dịch này. Ngoài ra, các đại thực bào liên quan đến khối u (TAM) có thể trực tiếp thông qua các thụ thể ức chế được biểu hiện quá mức ở quần thể tế bào T để đàn áp chúng. Do đó, làm suy giảm mức độ điều trị bằng các liệu pháp miễn dịch ở bệnh nhân ung thư.

    Đặc tính chống ung thư của metformin đã được chứng minh ở các nghiên cứu cận lâm sàng và lâm sàng. Metformin có tác dụng chống khối u theo nhiều phương thức khác nhau như tác động vào biến dưỡng khối u, chu kỳ tế bào, các cơ chế sửa chữa DNA và các con đường tín hiệu hình thành mạch máu. Một số nghiên cứu còn nhận thấy rằng metformin còn có khả năng điều động các tế bào miễn dịch xâm nhập và khối u ở chuột và người. Tuy nhiên, đặc tính điều hoà miễn dịch của metformin ở ung thư vú vẫn chưa được hiểu rõ. Metformin có thể điều biến vi môi trường khối u thông qua tăng cường đáp ứng miễn dịch kháng u được trung gian bởi sự tiết cytokine ở các tế bào T và đại thực bào. Từ các bằng chứng đã được nghiên cứu, có thể kết luận rằng đặc tính cơ thể và tình trạng trạng biến dưỡng có liên quan đến kết quả điều trị ở các bệnh nhân ung thư. Từ đó, cần phải có những chiến lược phân nhóm cụ thể và cá nhân hoá việc điều trị ung thư để đạt hiệu quả cao nhất.

    Hình minh họa: Béo phì làm gia tăng các đặc tính ác tính của khối u ung thư và tiềm năng sử dụng metformin trong điều trị ung thư ở các bệnh nhân béo phì.
  • Kết quả tuyển chọn sinh viên đợt 1 năm 2023

    PTN xin thông báo danh sách sinh viên trúng tuyển đợt 1 năm 2023 vào học tập và nghiên cứu tại PTN.

  • Bệnh gan phổ biến tới mức nào?

    Lược dịch: ThS Lê Văn Trình, PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc

    Email: lvtrinh@hcmus.edu.vn

    Bài gốc: https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(22)00047-X/fulltext

    Theo công bố thống kê tổng hợp ước tính trên thế giới có khoảng 1.5 tỷ người bị các bệnh gan mạn tính. Trong đó có 10.6 triệu bệnh nhân ở giai đoạn gan mất bù, 112 triệu bệnh nhân xơ gan. Xơ gan gây ra 1.3 triệu ca tử vong mỗi năm. Tuy nhiên, đây chỉ là con số ước tính và thực tế tỷ lệ này được cho là lớn hơn nhiều.

    Xơ gan là căn bệnh phổ biến do nhiều nguyên nhân như viêm gan do virus B/C, do sử dụng chất cồn, và do bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do rượu… Việc điều trị bệnh xơ gan là rất tốn kém về cả thời gian và tiền bạc, thậm chí vẫn chưa có thuốc đặc trị trên người.  Do đó, sự cần thiết về việc có thể chẩn đoán sớm và các thuốc ngăn ngừa, điều trị bệnh gan ở giai đoạn nhẹ được xem là ưu tiên hàng đầu để giảm thiểu thiệt hại do xơ gan.

    Nguồn hình ảnh minh họa: https://www.journal-of-hepatology.eu/article/S0168-8278(22)00118-0/fulltext

  • CỨ 6 NGƯỜI THÌ CÓ 1 NGƯỜI, VÔ SINH KHÔNG PHÂN BIỆT GIÀU-NGHÈO?

    Lược dịch: CN. Trịnh Thị Cẩm Trân – PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc

    Email: ttctran@hcmus.edu.vn

    Trong một báo cáo gần đây của WHO, kết quả phân tích từ 133 nghiên cứu đã ước tính tỉ lệ vô sinh trên toàn cầu là 17,5%. Cứ khoảng 6 người trưởng thành thì có 1 người trải qua vô sinh (*). Tỉ lệ vô sinh ở các nước có nền kinh tế phát triển là 17,8% trong khi đó chiếm 16.5% ở các nước thu nhập trung bình và thấp. Những tỉ lệ này cho thấy sự cần thiết phải mở rộng khả năng tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ sinh sản, bởi vì chi phí cao nhiều bệnh nhân vẫn không được tiếp cận các giải pháp phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị.

    (*) Vô sinh được định nghĩa bởi WHO là tình trạng không có thai sau 12 tháng hoặc lâu hơn khi quan hệ tình dục thường xuyên không sử dụng biện pháp tránh thai.

    Nguồn: https://www.who.int/publications/i/item/978920068315

  • STEM CELL SUMMER – ƯƠM MẦM TUỔI TRẺ

    Chương trình Stem Cell Summer là chuỗi hoạt động hè dành cho học sinh các trường THPT và sinh viên các trường Đại học do Viện Tế bào gốc và Phòng thí nghiệm Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc, thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM cùng phối hợp tổ chức. Chương trình là cơ hội cho thế hệ trẻ có trải nghiệm thực tế về công việc nghiên cứu khoa học, ươm mầm đam mê đối với lĩnh vực sinh học, công nghệ sinh học và đặc biệt hơn là công nghệ tế bào gốc, nhằm giúp các bạn có góc nhìn đa dạng hơn cho định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

    Năm nay, Stem Cell Summer (SCS) chính thức khởi động bắt đầu từ 15/05/2023 đến hết 01/08/2023 với hai hoạt động là SCS Tour và SCS School.

    Theo đó, SCS Tour là tour tham quan thực tế các khu vực nghiên cứu của Viện Tế bào gốc và PTN NC&ƯD Tế bào gốc, giúp các bạn có cái nhìn rõ hơn về công việc của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học. Tại đây, các bạn sẽ được giới thiệu sơ lược về khái niệm tế bào gốc, lược sử hình thành Viện Tế bào gốc và PTN NC&ƯD Tế bào gốc, các thành tựu của ngành công nghệ tế bào gốc tại Việt Nam và quan sát các mẫu tế bào, động vật thí nghiệm. Hoạt động SCS Tour được chia làm hai đợt tham quan:

    • Đợt 1: từ 17/04/2023 đến 02/06/2023, dành cho các đoàn tham quan từ các đơn vị, nhà trường
    • Đợt 2: từ 08/05/2023 đến 23/06/2023, dành cho các cá nhân

    Nổi bật nhất và được mong chờ nhất chắc hẳn là SCS School. Hoạt động này là một khoá học kéo dài một tháng dành cho học sinh sinh viên. Nếu như tham gia SCS Tour các bạn được quan sát công việc nghiên cứu, thì khi đến với SCS School các bạn sẽ được trải nghiệm thực tế công việc này. Các thầy cô tại Viện Tế bào gốc và PTN NC&ƯD Tế bào gốc sẽ tiếp nhận các bạn vào nhóm, các bạn sẽ được giao một đề tài nhỏ, hướng dẫn những kiến thức và kĩ năng để các bạn thực hiện đề tài đó.

    Để trở thành khoá sinh của SCS School, các bạn sẽ phải nộp hồ sơ trực tuyến, sau đó tham gia phỏng vấn với các thầy cô trưởng nhóm. Các bạn ứng viên trúng tuyển sẽ tham gia SCS School từ 03/07/2023 đến hết 01/08/2023.

    Điều đặc biệt nhất của chương trình Stem Cell Summer là chương trình hoàn toàn miễn phí. Hãy tiếp tục theo dõi và đón chờ những thông tin mới nhất từ chúng tôi và đăng ký tham gia chương trình Stem Cell Summer 2023 bạn nhé! Hân hạnh được đón tiếp các bạn tại chương trình!

    Every summer has a story. So, write yours!

    *Nguồn bài viết: https://sci.edu.vn/blog-post/stem-cell-summer-uom-mam-tuoi-tre-da-quay-tro-lai/

  • THÔNG BÁO TUYỂN SINH VIÊN

    THÔNG BÁO TUYỂN SINH VIÊN

    V/v Tuyển chọn SV/HVCH/NCS/tình nguyện viên năm học 2022-2023 (đợt 1)

    PGS. TS Vũ Bích Ngọc đang có nhu cầu tuyển 02 sinh viên năm 3 tham gia hướng nghiên cứu về Thẩm mỹ. Các ứng viên vui lòng lưu ý các thông tin quan trọng như sau:

    Hồ sơ ứng tuyển

    Các hồ sơ ứng tuyển gửi trực tiếp về đường link sau:

    https://forms.gle/XLJMwnNgkPDvLh1i9

    Hồ sơ ứng tuyển gồm có:

    – Đơn xin tham gia học tập và nghiên cứu tại PTN. Yêu cầu nêu rõ đề tài nghiên cứu muốn theo học. (tối thiểu 300 từ, tối đa 1000 từ).

    – Bảng điểm (tính đến hết học kì hiện tại đối với sinh viên), bản sao Bằng tốt nghiệp cử nhân và bảng điểm (đối với HVCH), bản sao Bằng tốt nghiệp Thạc sĩ (đối với NCS).

    – Hình thẻ nhìn rõ mặt.

    Thời gian xét tuyển

    – Nộp hồ sơ xét tuyển đến hết ngày: 31/03/2023

    – Phỏng vấn trực tiếp (dự kiến): 10/04/2023

    – Thông báo kết quả (dự kiến): 12/04/2023 – Thời gian vào phòng thí nghiệm (dự kiến): 15/04/2023

    Liên hệ

    Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ ThS. Lê Minh Thuận (lmthuan@hcmus.edu.vn), tại PTN. NC&UD Tế bào gốc – Trường ĐH KHTN, Tòa nhà B2-3, Khu phố 6, Phường Linh Trung, Tp. Thủ Đức, Tp.HCM.

    Chi tiết thông báo ứng viên xem trong văn bản đính kèm.

    Trân trọng